CHUẨN TƯỚNG TRẦN QUANG KHÔI
Số quân: 50/119.246
Cựu Tư lệnh Lữ Đoàn 3 Kỵ Binh, Quân đoàn III
CHUẨN TƯỚNG TRẦN QUANG KHÔI
Source:
(Tài liệu dưới đây được trích từ sách "Lược sử Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa"- Trang 393 - 395
Tác giả: Trần Ngọc Thống - Hồ Đắc Huân - Lê Đình Thụy)
Như Thương đánh máy lại
TIỂU SỬ & BINH NGHIỆP:
Sinh ngày: 24 tháng 1 năm 1930 tại làng Đa Phước Hội, quận Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre
Thân phụ: Cụ Trần Quang Chiêu (Vĩnh Thanh Vân, Rạch Giá, Kiên Giang)
Thân mẫu: Cụ Lê thị Hòa (Đa Phước Hội, Mỏ Cày, Bến Tre)
Nhạc phụ: Cụ Lâm Đức Hương (Cần Thơ)
Nhạc mẫu: Cụ Trương thị Sâm (Trà Vinh)
Phu nhân: Bà Lâm Tú Anh (Cần Thơ)
Sanh hạ 4 người con: Trần Quang Phong - Trần Thanh Hương - Trần Thanh Xuân - Trần Quang Trung
Anh chị em: (Chuẩn Tướng Trần Quang Khôi là người thứ 5 trong tổng số 12 anh chị em)
Anh Chị: Trần Quang Bính, Trần Quang Cần, Trần thị Trầm, Trần Quang Hiển,
Em: Trần Quang Nghĩa, Trần thị Thân, Trần Quang Đồng, Trần Hồng Liên, Trần Cẩm Vân, Trần thị Trinh và Trần Quang Tấn.
.
Đã theo học các trường:
- Trung học Taberd, Saigon 1943-1945
- Trung học Phan Thanh Giản, Cần Thơ 1946-1949
- Trung học Le Myre de Vilers, Mỹ Tho 1949-1951
.
Bằng cấp dân sự:
- Tú tài toàn phần Pháp
- Cử nhân Văn chương Pháp
- Tiến sĩ Đệ Tam cấp Văn Học Pháp (Master of Arts Degree in French) ngày 10 tháng 6 năm 1998 tại Đại học George Mason University, Virginia, Hoa Kỳ.
Binh nghiệp:
+ 1951: Ngày 25/10 nhập ngũ tại Saigon
+ Theo học khóa 6 Đinh Bộ Lĩnh trường Võ Bị Liên quân Đà Lạt (Khai giảng ngày 1/12/1951, mãn khóa ngày 1/10/1952)
+ 1952: Tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu Úy
- Tháng 10, Thiếu Úy theo học khóa căn bản Thiết giáp tại Trung tâm Huấn Luyện Thiết giáp Viễn Đông của Pháp tại Vũng Tàu. Tốt nghiệp ngày 1/4/1953.
+ 1953: Tháng 4, Trung đội trưởng Trung đội 4 Thám Thính, đồn trú tại Thái Bình, Bắc Việt và Đại đội phó Đại đội 5 Thám Thính do Trung Úy Trần văn Ái làm Đại đội trưởng.
+ 1954:
- Tháng 6, Trung đội trưởng Chiến xa Obusier 75 ly, kiêm Đại đội phó Đại đội 3 Thám thính tại Nam Định do Đại Úy Nguyễn Duy Hinh làm Đại đội trưởng.
- Sau Hiệp định Geneve, di chuyển vào Đà Nẵng.
- Ngày 1/10, thăng Trung úy
- Tháng 11, Trung Úy du học khóa Cao cấp Thiết giáp tại Trường Thiết giáp Kỵ Binh Saumur, Pháp. Tốt nghiệp tháng 8/1955.
+ 1955: Tháng 8, Đại Úy, Chi đoàn trưởng Chi đoàn Thủy Xa Cua, thuộc Liên đoàn 5 Thủy Xa tại Nhà Bè, Gia Định.
+ 1956: Tháng 9, Đại Úy, Trưởng ban 3 Trung đoàn 2 Thiết giáp tại Mỹ Tho.
+ 1957: Tháng 6, Đại Úy Trung đoàn phó Trung đoàn 4 Thiết giáp tại Huế.
+ 1958: Tháng 12, du học khóa Cao cấp Thiết giáp tại trường Thiết giáp Lục quân Fort Knox, Kentucky, Hoa Kỵ
+ 1959:
- Tháng 6, Đại Úy Chỉ huy phó Trường Thiết giáp kiêm Giám đốc Huấn Luyện tại Thủ Đức do Thiếu tá Vĩnh Lộc làm Chỉ huy trưởng.
- Đại Úy theo học khóa 2 trường Chiến tranh Chính trị Saigon.
+ 1960:
- Tháng 6, Thiếu Tá, Trung đoàn phó Trung đoàn 4 Thiết giáp tại Quảng Trị
- Tháng 12, Thiếu Tá Trung đoàn phó Trung đoàn 3 Thiết giáp tại Pleiku.
+ 1964:
- Tháng 6, Thiếu Tá quyền Trung đoàn trưởng Trung đoàn 41 Sư đoàn 22 Bộ binh tại Kontum.
- Tháng 7, Thiếu Tá Trưởng phòng 3 Bộ Tư Lệnh Quân đoàn II tại Pleiku
- Tháng 12, Thiếu Tá Chiến đoàn phó Chiến đoàn 5 Chiến xa tại Gò Vấp
+ 1965: Tháng 8, Trung Tá Trung đoàn trưởng Trung đoàn 5 Thiết giáp tại Xuân Lộc, Long Khánh
+ 1967:
- Tháng 5, bàn giao chức Trung đoàn trưởng Trung đoàn 5 Thiết giáp lại cho Thiếu tá Phạm Đăng Chương.
- Tháng 7, Trung Tá, Tham vụ báo chí tòa Đại sứ Việt Nam tại Seoul, Nam Hàn do Trung tướng Đỗ Cao Trí làm Đại sứ
+ 1968:
- Tháng 7, trở về nước
- Tháng 8, Trung Tá Chánh văn phòng Tư lệnh Quân đoàn III do Trung tướng Đỗ Cao Trí làm Tư lệnh
+ 1969: Tháng 6, Đại Tá Tư lệnh phó Sư đoàn 18 Bộ Binh tại Xuân Lộc, Long Khánh
+ 1970: Tháng 10, Đại Tá, Tư lệnh Lữ Đoàn 3 Kỵ binh tại Biên Hòa
+ 1972: Tháng 6, du học khóa Chỉ huy và Tham mưu tại trường Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ
+ 1973:
- Tháng 6, mãn khóa trở về nước
- Tháng 7, Đại Tá, Huấn luyện Viện Chiến thuật tại trường Chỉ huy và Tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng Hòa tại Long Bình
- Ngày 7/11, tái nhiệm chức Tư lệnh Lữ đoàn 3 Kỵ Binh tại Biên Hòa
+ 1974: Ngày 1/4, vinh thăng Chuẩn Tướng nhiệm chức (Sắc lệnh số 230 TT/SL ngày 16/3/1974 của Phủ Tổng Thống)
+ 1975:
- Sau ngày 30/4, bị Việt Cộng bắt tại tư gia của song thân tại Rạch Giá ngày 9/5/1975 và bị giam tại nhà lao Rạch Giá
- Ngày 1/6, chuyển về trại tập trung Cần Thơ
- Ngày 31/7, chuyển về trại tập trung Hóc môn (Trung tâm Huấn luyện Quang Trung)
+ 1976: Ngày 12/6, chuyển ra trại tập trung Yên Bái (Hoàng Liên Sơn)
+ 1978: Ngày 6/4, chuyển về trại tập trung Hà Tây
+ 1983: Ngày 18/3, chuyển về trại tập trung Nam Hà (Bắc Việt)
+ 1988: Ngày 28/5, chuyển bằng xe lửa vào Nam và giam tại trại tập trung Z30D Hàm Tân ở Rừng Lá Thuận Hải
+ 1992: Ngày 31/5, được thả ra, tù CS 17 năm 1 tháng
+ 1993: Định cư vào ngày 11/4 ở thành phố Chantilly, tiểu bang Virginia, Hoa Kỳ
Huy chương Việt Nam các loại:
- Đệ Tam Đẳng Bảo Quốc Huân Chương
- 22 Anh Dũng Bội Tinh: 9 Nhành Dương liễu, 4 Sao vàng, 9 Sao bạc
- Một Chiến Thương Bội Tinh và một số Huy chương Quân sự và Dân sự khác
Huy chương ngoại quốc:
- Hai Huy chương Đồng (Bronze Star) Hoa Kỳ, trong đó 1 có V Device
- Một Huân Chương Chung Nu của Nam Hàn
(Tài liệu từ sách "Lược sử Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa"- Trang 393 - 395
Tác giả: Trần Ngọc Thống - Hồ Đắc Huân - Lê Đình Thụy)
Như Thương đánh máy lại
THE END
No comments:
Post a Comment