SƯ ĐOÀN 23 BỘ BINH
Nam-Bình Bắc-Phạt Cao-Nguyên-Trấn
Những Con Đại Bàng Trắng "Trấn Sơn Bình Hải"
Sư Đoàn 23 Bộ Binh là 1 đại đơn vị trực thuộc Quân Đoàn II & Quân Khu 2 của Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa. Được thành lập vào năm đầu tiên của nền Đệ Nhất Cộng Hòa.
Đây là đơn vị đầu tiên của Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa bị tan hàng tại mặt trận Ban Mê Thuột vào trung tuần tháng 3 năm 1975, mở đầu cho sự sụp đổ của Việt Nam Cộng Hòa dẫn tới toàn bộ Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa phải buông vũ khí vào ngày 30 tháng 4 năm 1975.
Lược Sử:
Sư Đoàn 23 Bộ Binh được thành lập vào ngày 1 tháng 8 tháng 1955 tại Nha Trang, Khánh Hòa với danh xưng ban đầu là Sư Đoàn Khinh Chiến số 5 của Quân Đội Quốc Gia Việt Nam do Trung tá Nguyễn Thế Như làm Tư Lệnh đầu tiên.
Sau khi thành lập, Bộ Tư Kệnh Sư Đoàn di chuyển ra Dục Mỹ,quận Ninh Hòa, Khánh Hòa.
Ba tháng sau, Sư Đoàn được cải danh thành Sư Đoàn Khinh Chiến số 15.
Sau khi phế truất Quốc Trưởng Bảo Đại và tuyên bố thành lập Việt Nam Cộng Hòa, Tổng thống Ngô Đình Diệm đã cho tổ chức lại Quân Đội Quốc Gia Việt Nam và chính thức đặt tên lại là Quân Đội Việt Nam Cộng Hòa.
Khối Bộ Binh được tổ chức lại thành 4 Sư Đoàn Dã Chiến và 6 Sư Đoàn Khinh Chiến.
Đầu năm 1959, Bộ Tổng Tham Mưu Quân Đội Việt Nam Cộng Hòa một lần nữa tổ chức lại các đơn vị Bộ Binh.Đầu tháng 4 năm 1959, Sư Đoàn 15 được thâu nhận thêm quân số của Sư Đoàn 16 Khinh Chiến để cải danh lần cuối thành Sư Đoàn 23 Bộ Binh.
Cuối năm 1960, Sư Đoàn 23 di chuyển Bộ Tư Lệnh lên Ban Mê Thuột.
Địa bàn của Sư Đoàn phụ trách để Bảo An là 4 tỉnh Nam Cao nguyên Trung phần và 3 tỉnh nam Duyên Hải Trung phần.
Chính do trấn giữ địa bàn này mà về sau, Sư Đoàn xưng danh hiệu :
Nam Bình Bắc Phạt Cao Nguyên Trấn.
Tư Lệnh Sư Đoàn:
1 - Nguyễn Thế Như
Võ Bị Liên Quân Viễn Đông Đà Lạt.
8/1955-9/1956.
2 - Nguyễn Văn Vĩnh
Võ Bị Đà Lạt K5
9/1956-9/1958
3 - Bùi Dzinh
Võ bị Đà Lạt K3
9/1958-5/1959
4 - Trần Thanh Phong
Võ bị Huế K2
5/1959-5/1961
5 - Lê Quang Trọng
Võ bị Huế K2
5/1961-12/1963
6 - Hoàng Xuân Lãm
Võ bị Đà Lạt K3
12/1963-10/1964
7 - Lữ Lan
Võ bị Đà Lạt K3
10/1964-8/1965
8 - Nguyễn Văn Mạnh
Võ bị Huế K1
8/1965-11/1966
9 - Trương Quang Ân
Võ bị Đà lạt K7
11/1966-9/1968
10 - Võ Văn Cảnh
Võ bị Địa phương Trung Việt
Đập Đá Huế K3
9/1968-1/1972
11 - Lý Tòng Bá
Võ bị Đà Lạt K6
1/1972-10/1972
12 - Trần Văn Cẩm
Võ bị Địa phương Trung Việt
Đập Đá Huế K1
10/1972-11/1973
13 - Lê Trung Tường
11/1973-14/3/1975
14 - Lê Hữu Đức
Giáo phái Cao Đài
Từ 15/3/1975
Ngày 14 tháng 3 năm 1975 tại Phước An, Darlac, tướng Lê Trung Tường bị thương về Sài Gòn điều trị. Ngay ngày hôm sau, Đại tá Lê Hữu Đức, nguyên Tham mưu phó Đặc trách Bình định và Phát triển Quân khu 2 được Thiếu tướng Phạm Văn Phú Tư lệnh Quân đoàn II cử thay thế chức vụ Tư lệnh Sư đoàn (Lúc này phiên hiệu Sư đoàn chỉ còn trên danh tính, thực tế thì tổ chức và quân số của Sư đoàn đã thất tán).
(Sưu tầm)
No comments:
Post a Comment