https://docs.google.com/document/d/1KVJ7a0agix6izzWIYcXCsdktYdtYD2nRCIhM53PGcb8/edit
Hiến pháp Việt Nam Cộng Hòa 1967
QUỐC HỘI LẬP
HIẾN Chung quyết trong phiên họp ngày 18 tháng 3 năm 1967
Mục lục
- 1 LỜI MỞ ĐẦU
- 2 CHƯƠNG I: Điều khoản căn bản
- 3 CHƯƠNG II: Quyền lợi và Nghĩa vụ công dân
- 3.1 ĐIỀU 6
- 3.2 ĐIỀU 7
- 3.3 ĐIỀU 8
- 3.4 ĐIỀU 9
- 3.5 ĐIỀU 10
- 3.6 ĐIỀU 11
- 3.7 ĐIỀU 12
- 3.8 ĐIỀU 13
- 3.9 ĐIỀU 14
- 3.10 ĐIỀU 15
- 3.11 ĐIỀU 16
- 3.12 ĐIỀU 17
- 3.13 ĐIỀU 18
- 3.14 ĐIỀU 19
- 3.15 ĐIỀU 20
- 3.16 ĐIỀU 21
- 3.17 ĐIỀU 22
- 3.18 ĐIỀU 23
- 3.19 ĐIỀU 24
- 3.20 ĐIỀU 25
- 3.21 ĐIỀU 26
- 3.22 ĐIỀU 27
- 3.23 ĐIỀU 28
- 3.24 ĐIỀU 29
- 4 CHƯƠNG III: Lập Pháp
- 4.1 ĐIỀU 30
- 4.2 ĐIỀU 31
- 4.3 ĐIỀU 32
- 4.4 ĐIỀU 33
- 4.5 ĐIỀU 34
- 4.6 ĐIỀU 35
- 4.7 ĐIỀU 36
- 4.8 ĐIỀU 37
- 4.9 ĐIỀU 38
- 4.10 ĐIỀU 39
- 4.11 ĐIỀU 40
- 4.12 ĐIỀU 41
- 4.13 ĐIỀU 42
- 4.14 ĐIỀU 43
- 4.15 ĐIỀU 44
- 4.16 ĐIỀU 45
- 4.17 ĐIỀU 46
- 4.18 ĐIỀU 47
- 4.19 ĐIỀU 48
- 4.20 ĐIỀU 49
- 4.21 ĐIỀU 50
- 5 CHƯƠNG IV: Hành Pháp
- 5.1 ĐIỀU 51
- 5.2 ĐIỀU 52
- 5.3 ĐIỀU 53
- 5.4 ĐIỀU 54
- 5.5 ĐIỀU 55
- 5.6 ĐIỀU 56
- 5.7 ĐIỀU 57
- 5.8 ĐIỀU 58
- 5.9 ĐIỀU 59
- 5.10 ĐIỀU 60
- 5.11 ĐIỀU 61
- 5.12 ĐIỀU 62
- 5.13 ĐIỀU 63
- 5.14 ĐIỀU 64
- 5.15 ĐIỀU 65
- 5.16 ĐIỀU 66
- 5.17 ĐIỀU 67
- 5.18 ĐIỀU 68
- 5.19 ĐIỀU 69
- 5.20 ĐIỀU 70
- 5.21 ĐIỀU 71
- 5.22 ĐIỀU 72
- 5.23 ĐIỀU 73
- 5.24 ĐIỀU 74
- 5.25 ĐIỀU 75
- 6 CHƯƠNG V: Tư Pháp
- 6.1 ĐIỀU 76
- 6.2 ĐIỀU 77
- 6.3 ĐIỀU 78
- 6.4 ĐIỀU 79
- 6.5 ĐIỀU 80
- 6.6 ĐIỀU 81
- 6.7 ĐIỀU 82
- 6.8 ĐIỀU 83
- 6.9 ĐIỀU 84
- 7 CHƯƠNG VI: Các Định Chế Đặc Biệt
- 7.1 ĐIỀU 85
- 7.2 ĐIỀU 86
- 7.3 ĐIỀU 87
- 7.4 ĐIỀU 88
- 7.5 ĐIỀU 89
- 7.6 ĐIỀU 90
- 7.7 ĐIỀU 91
- 7.8 ĐIỀU 92
- 7.9 ĐIỀU 93
- 7.10 ĐIỀU 94
- 7.11 ĐIỀU 95
- 7.12 ĐIỀU 96
- 7.13 ĐIỀU 97
- 7.14 ĐIỀU 98
- 8 CHƯƠNG VII: Chính Đảng và Đối Lập
- 9 CHƯƠNG VIII: Tu Chính Hiến Pháp
- 10 CHƯƠNG IX: Điều khoản Chuyển Tiếp
LỜI MỞ ĐẦU
Tin tưởng rằng lòng ái quốc, chí
quật cường, truyền thống đấu tranh của dân tộc bảo đảm tương lai huy hoàng của
đất nước.
Ý thức rằng sau bao năm ngoại thuộc,
kế đến lãnh thổ qua phân, độc tài và chiến tranh, dân tộc Việt Nam phải lãnh
lấy trách nhiệm trước lịch sử, tiếp nối ý chí tự cường, đồng thời đón nhận
những tư tưởng tiến bộ để thiết lập một chánh thể Cộng Hòa của Dân, do Dân và
vì Dân, nhằm mục đích đoàn kết dân tộc, thống nhất lãnh thổ, bảo đảm độc lập,
tự do, dân chủ trong công bằng bác ái cho các thế hệ hiện tại và mai sau.
Chúng tôi, 117 Dân Biểu Quốc Hội Lập Hiến, đại diện nhân dân Việt Nam, sau khi thảo luận, chấp thuận Bản Hiến Pháp sau đây:
CHƯƠNG I: Điều khoản căn bản
ĐIỀU 1
1- Việt Nam là một nước Cộng Hòa,
độc lập, thống nhất, lãnh thổ bất khả phân.
2- Chủ quyền Quốc gia thuộc về toàn
dân.
ĐIỀU 2
1- Quốc gia công nhận và bảo đảm
những quyền căn bản của mọi công dân
2- Quốc gia chủ trương sự bình đẳng
giữa các công dân không phân biệt nam nữ, tôn giáo, sắc tộc, đảng phái. Đồng
bào thiểu số được đặc biệt nâng đỡ để theo kịp đà tiến bộ chung của dân tộc.
3- Mọi công dân có nghĩa vụ góp phần
phục vụ quyền lợi quốc gia dân tộc.
ĐIỀU 3
Ba cơ quan Lập Pháp, Hành Pháp và Tư
Pháp phải được phân nhiệm và phân quyền rõ rệt. Sự hoạt động của ba cơ quan
công quyền phải được phối hợp và điều hòa để thực hiện trật tự xã hội và thịnh
vượng chung trên căn bản Tự Do, Dân Chủ và Công Bằng Xã Hội.
ĐIỀU 4
1- Việt Nam Cộng Hòa chống lại chủ
nghĩa Cộng Sản dưới mọi hình thức
2- Mọi hành vi nhằm mục đích tuyên
truyền hay thực hiện chủ nghĩa Cộng Sản đều bị cấm chỉ.
ĐIỀU 5
1- Việt Nam Cộng Hòa chấp nhận các
nguyên tắc quốc tế pháp không trái với chủ quyền quốc gia và sự bình đẳng giữa
các dân tộc.
2- Việt Nam Cộng Hòa cương quyết chống lại mọi hình thức xâm lược và nỗ lực góp phần xây dựng nền an ninh và hòa bình thế giới.
CHƯƠNG II: Quyền lợi và Nghĩa vụ công dân
ĐIỀU 6
1- Quốc Gia tôn trọng nhân phẩm.
2- Luật pháp bảo vệ tự do, sinh
mạng, tài sản và danh dự của mọi công dân.
ĐIỀU 7
1- Quốc Gia tôn trọng và bảo vệ
quyền an toàn cá nhân và quyền biện hộ.
2- Không ai có thể bị bắt bớ, giam
giữ nếu không có mệnh lệnh hợp pháp của cơ quan có thẩm quyền luật định, ngoại
trừ trường hợp quả tang phạm pháp.
3- Bị can và thân nhân phải được
thông báo tội trạng trong thời hạn luật định. Mọi sự câu lưu phải đặt dưới
quyền kiểm soát của cơ quan Tư Pháp.
4- Không ai có thể bị tra tấn, đe
dọa hay cưỡng bách thú tội. Sự nhận tội vì tra tấn, đe dọa hay cưỡng bách không
được coi là bằng chứng buộc tội.
5- Bị can phải được xét xử công khai
và mau chóng.
6- Bị can có quyền được luật sư biện
hộ dự kiến trong mọi giai đoạn thẩm vấn kể cả trong cuộc điều tra sơ vấn.
7- Bị can về các tội Tiểu Hình, chưa
có tiền án quá ba (3) tháng tù về các tội phạm cố ý, có thể được tại ngoại hầu
tra nếu có nghề nghiệp và địa chỉ chắc chắn. Nữ bị can về các tội tiểu hình, có
nghề nghiệp và địa chỉ chắc chắn, nếu có thai trên ba (3) tháng.
8- Bị can được suy đoán là vô tội
cho đến khi bản án xác nhận tội trạng trở thành nhất định.
Sự nghi vấn có lợi cho bị can.
9- Bị can bị bắt giữ oan ức, sau khi
được tuyên bố vô tội, có quyền đòi Quốc Gia bồi thường thiệt hại trong những
điều kiện luật định.
10- Không ai có thể bị câu thúc thân
thể vì thiếu nợ.
ĐIỀU 8
1- Đời tư, nhà cửa và thư tín của
công dân phải được tôn trọng.
2- Không ai được quyền xâm nhập,
khám xét nơi cư trú và tịch thâu đồ vật của người dân, trừ khi có lệnh của Tòa
Án hoặc cần bảo vệ an ninh và trật tự công cộng trong phạm vi luật định.
3- Luật pháp bảo vệ tánh cách riêng
tư của thư tín, những hạn chế, nếu có phải do một (1) đạo luật qui định.
ĐIỀU 9
1- Quốc Gia tôn trọng và bảo đảm
quyền tự do tín ngưỡng, tự do truyền giáo và hành đạo của mọi công dân miễn là
không xâm phạm đến quyền lợi quốc gia, không phương hại đến an ninh, trật tự
công cộng và không trái với thuần phong mỹ tục.
2- Quốc Gia không thừa nhận một tôn
giáo nào là Quốc Giáo. Quốc Gia vô tư đối với sự phát triển của các tôn giáo.
ĐIỀU 10
1- Quốc Gia công nhận quyền tự do
giáo dục.
2- Nền giáo dục cơ bản có tính cách
cưỡng bách và miễn phí.
3- Nền giáo dục Đại Học được tự trị.
4- Những người có khả năng mà không
có phương tiện sẽ được nâng đỡ để theo đuổi học vấn.
5- Quốc Gia khuyến khích và nâng đỡ
các công dân trong việc nghiên cứu và sáng tác về khoa học, văn học và nghệ
thuật.
ĐIỀU 11
1- Văn hóa giáo dục phải được đặt
vào hàng quốc sách trên căn bản dân tộc, khoa học và nhân bản.
2- Một ngân sách thích đáng phải
được dành cho việc phát triển văn hóa giáo dục.
ĐIỀU 12
1- Quốc Gia tôn trọng quyền tự do tư
tưởng, tự do ngôn luận, báo chí và xuất bản, miễn là sự hành xử các quyền này
không phương hại đến danh dự cá nhân, an ninh quốc phòng hay thuần phong mỹ
tục.
2- Chế độ kiểm duyệt không được chấp
nhận, ngoại trừ các bộ môn điện ảnh và kịch trường.
3- Một đạo luật sẽ ấn định qui chế
báo chí.
ĐIỀU 13
1- Mọi công dân đều có quyền tự do
hội họp và lập hội trong phạm vi luật định.
2- Mọi công dân đều có quyền bầu cử
, ứng cử và tham gia công vụ trên căn bản bình đẳng theo điều kiện và thể thức
luật định.
3- Quốc Gia tôn trọng các quyền
chính trị của mọi công dân kể cả quyền tự do thỉnh nguyện, quyền đối lập công
khai bất bạo động và hợp pháp.
ĐIỀU 14
Mọi công dân đều có quyền tự do cư
trú, đi lại, xuất ngoại và hồi hương, ngoại trừ trường hợp luật pháp hạn chế vì
lý do y tế, an ninh và quốc phòng.
ĐIỀU 15
1- Mọi công dân đều có quyền, có bổn
phận làm việc và được hưởng thù lao tương xứng để bảo đảm cho bản thân và gia
đình một đời sống hợp với nhân phẩm.
2- Quốc Gia nỗ lực tạo công việc làm
cho mọi công dân.
ĐIỀU 16
Quyền tự do nghiệp đoàn và quyền
đình công được tôn trọng trong phạm vi và thể thức luật định.
ĐIỀU 17
1- Quốc Gia công nhận gia đình là
nền tảng của xã hội. Quốc Gia khuyến khích, nâng đỡ sự thành lập gia đình, săn
sóc sản phụ và thai nhi.
2- Hôn nhân được đặt căn bản trên sự
ưng thuận, sự bình đẳng và sự hợp tác giữa vợ chồng.
3- Quốc Gia tán trợ sự thuần nhất
gia đình.
ĐIỀU 18
1- Quốc Gia nỗ lực thiết lập chế độ
an ninh xã hội.
2- Quốc Gia có nhiệm vụ thiết lập
chế độ cứu trợ xã hội và y tế công cộng.
3- Quốc Gia có nhiệm vụ nâng đỡ đời
sống tinh thần và vật chất của các chiến sĩ quốc gia, bảo trợ và dưỡng dục các
quốc gia nghĩa tử.
ĐIỀU 19
1- Quốc Gia công nhận và bảo đảm
quyền tư hữu.
2- Quốc Gia chủ trương hữu sản hóa
nhân dân.
3- Sở hữu chủ các tài sản bị truất
hữu hoặc trưng dụng vì lý do công ích phải được bồi thường nhanh chóng và thoả
đáng theo thời giá.
ĐIỀU 20
1- Quyền tự do kinh doanh và cạnh
tranh được công nhận nhưng không được hành xử để nắm giữ độc quyền, độc chiếm
hay thao túng thị trường.
2- Quốc Gia khuyến khích và tán trợ
sự hợp tác kinh tế có tánh cách tương trợ.
3- Quốc Gia đặc biệt nâng đỡ những
thành phần xã hội yếu kém về kinh tế.
ĐIỀU 21
Quốc Gia chủ trương nâng cao đời
sống nông dân và đặc biệt giúp đỡ nông dân có ruộng đất canh tác.
ĐIỀU 22
Trên nguyên tắc quân bình giữa nghĩa
vụ và quyền lợi, công nhân có quyền cử đại biểu tham gia quản trị xí nghiệp,
đặc biệt về những vấn đề liên quan đến lương bổng và điều kiện làm việc trong
phạm vi và thể thức luật định.
ĐIỀU 23
1- Quân Nhân đắc cử vào các chức vụ
dân cử, hay tham chánh tại cấp bậc trung ương phải được giải ngũ hay nghỉ giả
hạn không lương, tùy theo sự lựa chọn của đương sự.
2- Quân Nhân tại ngũ không được sinh
hoạt đảng phái.
ĐIỀU 24
1- Quốc Gia công nhận sự hiện hữu
của các sắc tộc thiểu số trong cộng đồng Việt Nam.
2- Quốc Gia tôn trọng phong tục tập
quán của đồng bào thiểu số. Các tòa án phong tục phải được thiết lập để xét xử
một số các vụ án phong tục giữa các đồng bào thiểu số.
3- Một đạo luật sẽ qui định những
quyền lợi đặc biệt để nâng đỡ đồng bào thiểu số.
ĐIỀU 25
Mọi công dân đều có nghĩa vụ bảo vệ
Tổ Quốc và chánh thể Cộng Hòa.
ĐIỀU 26
Mọi công dân đều có nghĩa vụ bảo vệ
Hiến Pháp và tôn trọng luật pháp.
ĐIỀU 27
Mọi công dân đều có nghĩa vụ thi
hành quân dịch theo luật định.
ĐIỀU 28
Mọi công dân đều có nghĩa vụ đóng
thuế theo luật định.
ĐIỀU 29
Mọi sự hạn chế các quyền công dân căn bản phải được qui định bởi một đạo luật có ấn định rõ phạm vi áp dụng trong thời gian và không gian. Tuy nhiên trong mọi trường hợp, tánh cách thiết yếu của các quyền công dân căn bản vẫn không được vi phạm.
XIN BẤM "READ MORE" ĐỂ ĐỌC TIẾP
CHƯƠNG III: Lập Pháp
ĐIỀU 30
Quyền Lập Pháp được quốc dân ủy
nhiệm cho Quốc Hội.
Quốc Hội gồm hai viện :
- Hạ Nghị Viện
- Thượng Nghị Viện
ĐIỀU 31
Hạ Nghị Viện gồm từ một trăm (100)
đến hai trăm (200) Dân Biểu.
1- Dân Biểu được bầu theo lối phổ
thông đầu phiếu trực tiếp và kín theo thể thức đơn danh, trong từng đơn vị lớn
nhất là tỉnh.
2- Nhiệm kỳ Dân Biểu là bốn (4) năm.
Dân Biểu có thể được tái cử.
3- Cuộc bầu cử tân Hạ Nghị Viện sẽ
được kết thúc chậm nhất là một (1) tháng trước khi pháp nhiệm cũ chấm dứt.
ĐIỀU 32
Được quyền ứng cử Dân Biểu những
công dân :
1- Có Việt tịch từ khi mới sanh,
hoặc đã nhập Việt tịch ít nhất bảy (7) năm, hoặc đã thủ đắc hoặc hồi phục Việt
tịch ít nhất năm (5) năm tính đến ngày bầu cử.
2- Đủ hai mươi lăm (25) tuổi tính
đến ngày bầu cử.
3- Được hưởng các quyền công dân.
4- Ở trong tình trạng hợp lệ quân
dịch.
5- Hội đủ những điều kiện khác dự
liệu trong đạo luật bầu cử Dân Biểu.
ĐIỀU 33
Thượng Nghị Viện gồm từ ba mươi (30)
đến sáu mươi (60) Nghị Sĩ.
1- Nghị Sĩ được cử tri đoàn toàn
quốc bầu lên trong một cuộc phổ thông đầu phiếu trực tiếp và kín theo thể thức
Liên Danh đa số. Mỗi Liên Danh gồm từ một phần sáu (1/6) đến một phần ba (1/3)
tổng số Nghị Sĩ.
2- Nhiệm kỳ Nghị Sĩ là sáu (6) năm,
mỗi ba (3) năm bầu lại phân nửa (1/2). Nghị Sĩ có thể được tái cử.
3- Các Nghị Sĩ trong pháp nhiệm đầu
tiên sẽ được chia làm hai nhóm đều nhau, theo thể thức rút thăm. Nhóm thứ nhất
có nhiệm kỳ sáu (6) năm, nhóm thứ hai có nhiệm kỳ ba (3) năm.
4- Cuộc bầu cử các tân Nghị Sĩ phải
được tổ chức chậm nhất là một (1) tháng trước khi phân nửa (1/2) tổng số Nghị
Sĩ chấm dứt pháp nhiệm.
ĐIỀU 34
Được quyền ứng cử Nghị Sĩ những công
dân đủ ba mươi (30) tuổi tính đến ngày bầu cử, hội đủ các điều kiện dự liệu
trong đạo luật bầu cử Nghị Sĩ và các điều kiện qui định ở Điều 32.
ĐIỀU 35
1- Trong trường hợp khống khuyết Dân
Biểu vì bất cứ nguyên nhân nào, cuộc bầu cử thay thế sẽ được tổ chức trong hạn
ba (3) tháng, nếu sự khống khuyết xảy ra trên hai (2) năm trước ngày chấm dứt
pháp nhiệm.
2- Trong trường hợp khống khuyết
Nghị Sĩ vì bất cứ nguyên nhân nào, cuộc bầu cử thay thế sẽ được tổ chức chung
với cuộc bầu cử phân nửa (1/2) tổng số Nghị Sĩ gần nhất.
ĐIỀU 36
Các thể thức và điều kiện ứng cử,
bầu cử Dân Biểu và Nghị Sĩ, kể cả Dân Biểu đồng bào Thiểu số, sẽ do những đạo
luật quy định.
ĐIỀU 37
1- Không thể truy tố, tầm nã, bắt
giam hay xét xử một Dân Biểu hay Nghị Sĩ vì những sự phát biểu và biểu quyết
tại Quốc Hội.
2- Trong suốt thời gian pháp nhiệm,
ngoại trừ trường hợp quả tang phạm pháp, không thể truy tố, tầm nã, bắt giam
hay xét xử một Dân Biểu hay Nghị Sĩ, nếu không có sự chấp thuận của ba phần tư
(3/4) tổng số Dân Biểu hay Nghị Sĩ.
3- Trong trường hợp quả tang phạm
pháp, sự truy tố hay bắt giam sẽ được đình chỉ nếu có sự yêu cầu của Viện sở
quan.
4- Dân Biểu và Nghị Sĩ có quyền bảo
mật về xuất xứ các tài liệu trình bày trước Quốc Hội.
5- Dân Biểu và Nghị Sĩ không thể
kiêm nhiệm một chức vụ công cử hay dân cử nào khác.
6- Dân Biểu và Nghị Sĩ có thể phụ
trách giảng huấn tại các trường đại học và cao đẳng kỹ thuật.
7- Dân Biểu, Nghị Sĩ và người hôn
phối không thể tham dự những cuộc đấu thầu hay ký hợp đồng với các cơ quan công
quyền.
ĐIỀU 38
1- Trong trường hợp can tội phản
quốc hay các trọng tội khác, Dân Biểu hay Nghị Sĩ có thể bị Viện sở quan truất
quyền.
2- Sự truất quyền phải được hai phần
ba (2/3) tổng số Dân Biểu hay Nghị Sĩ đề nghị.
3- Quyết định truất quyền phải được
ba phần tư (3/4) tổng số Dân Biểu hay Nghị Sĩ chấp thuận.
4- Đương sự được quyền biện hộ trong
mọi giai đoạn của thủ tục truất quyền.
ĐIỀU 39
Quốc Hội có thẩm quyền :
1- Biểu quyết các đạo luật.
2- Phê chuẩn các hiệp ước và hiệp
định quốc tế.
3- Quyết định việc tuyên chiến và
nghị hòa.
4- Quyết định việc tuyên bố tình
trạng chiến tranh.
5- Kiểm soát chính phủ trong việc
thi hành chánh sách Quốc Gia.
6- Trong phạm vi mỗi viện, quyết
định hợp thức hóa sự đắc cử của các Dân Biểu hay Nghị Sĩ.
ĐIỀU 40
1- Mỗi viện với một phần ba (1/3)
tổng số Dân Biểu hay Nghị Sĩ có quyền yêu cầu Thủ Tướng hay các nhân viên chính
phủ ra trước Viện sở quan để trả lời các câu chất vấn về sự thi hành chánh sách
quốc gia.
2- Chủ tịch Ủy Ban của mỗi viện có
quyền yêu cầu các nhân viên chánh phủ tham dự các phiên họp của Ủy Ban để trình
bày về các vấn đề liên quan đến Bộ sở quan.
ĐIỀU 41
Thượng Nghị Viện có quyền mở cuộc
điều tra về sự thi hành chánh sách quốc gia và yêu cầu các cơ quan công quyền
xuất trình các tài liệu cần thiết cho cuộc điều tra này.
ĐIỀU 42
1- Quốc Hội có quyền khuyến cáo thay
thế từng phần hay toàn thể Chánh phủ với đa số hai phần ba (2/3) tổng số Dân
Biểu và Nghị Sĩ.
2- Nếu Tổng Thống không có lý do đặc
biệt để khước từ, sự khuyến cáo sẽ có hiệu lực.
3- Trong trường hợp Tổng Thống khước
từ, Quốc Hội có quyền chung quyết sự khuyến cáo với đa số ba phần tư (3/4) tổng
số Dân Biểu và Nghị Sĩ. Sự khuyến cáo sau này của Quốc Hội có hiệu lực kể từ
ngày chung quyết.
ĐIỀU 43
1- Dân Biểu và Nghị Sĩ có quyền đề
nghị các dự án luật.
2- Tổng Thống có quyền đề nghị các
dự thảo luật.
3- Các dự án luật và dự thảo luật,
gọi chung là dự luật phải được đệ nạp tại văn phòng Hạ Nghị Viện.
4- Trong mọi trường hợp Hạ Nghị Viện
chấp thuận hoặc bác bỏ một dự luật, Viện này đều chuyển dự luật sang văn phòng
Thượng Nghị Viện trong thời hạn ba (3) ngày tròn.
5- Nếu Thượng Nghị Viện đồng quan
điểm với Hạ Nghị Viện, dự luật sẽ được chuyển sang Tổng Thống để ban hành hoặc
sẽ bị bác bỏ.
6- Nếu Thượng Nghị Viện không đồng
quan điểm với Hạ Nghị Viện, dự luật sẽ được gởi về văn phòng Hạ Nghị Viện trong
thời hạn ba (3) ngày tròn, kèm theo quyết nghị có viện dẫn lý do.
7- Trong trường hợp sau này, Hạ Nghị
Viện có quyền chung quyết dự luật với đa số hai phần ba (2/3) tổng số Dân Biểu.
8- Nếu Hạ Nghị Viện không hội đủ đa
số hai phần ba (2/3) nói trên, quan điểm của Thượng Nghị Viện được coi là chung
quyết.
9- Thời gian thảo luận và biểu quyết
một dự luật tại Thượng Nghị Viện chỉ có thể bằng phân nửa (1/2) thời gian thảo
luận và biểu quyết tại Hạ Nghị Viện. Thời gian thảo luận và chung quyết một dự
luật tại Hạ Nghị Viện chỉ có thể gấp đôi thời gian thảo luận và biểu quyết tại
Thượng Nghị Viện.
ĐIỀU 44
1- Các dự luật được Quốc Hội chung
quyết sẽ được chuyển sang Tổng Thống trong thời hạn ba (3) ngày tròn.
2- Thời gian ban hành là mười lăm
(15) ngày tròn kể từ ngày Tổng Thống tiếp nhận dự luật.
3- Trong trường hợp khẩn cấp do Quốc
Hội thẩm định, thời hạn ban hành là bảy (7) ngày tròn.
4- Nếu Tổng Thống không ban hành
trong các thời hạn kể trên, dự luật đã được Quốc Hội biểu quyết đương nhiên
thành luật và sẽ được Chủ Tịch Thượng Nghị Viện ban hành.
ĐIỀU 45
1- Trong thời hạn ban hành, Tổng
Thống có quyền gởi thông điệp có viện dẫn lý do yêu cầu Quốc Hội phúc nghị một
hay nhiều điều khoản của dự luật.
2- Trong trường hợp này, Quốc Hội sẽ
họp khoáng đại lưỡng viện để chung quyết dự luật với đa số quá bán (1/2) tổng
số Dân Biểu và Nghị Sĩ. Nếu Quốc Hội chung quyết bác bỏ lời yêu cầu phúc nghị
của Tổng Thống, dự luật đương nhiên thành luật và được chuyển sang Tổng Thống
để ban hành.
ĐIỀU 46
1- Dự thảo ngân sách được đệ nạp tại
văn phòng Hạ Nghị Viện trước ngày ba mươi tháng chín (30-09).
2- Dân Biểu và Nghị Sĩ có quyền đề
nghị các khoản chi mới nhưng đồng thời phải đề nghị các khoản thu tương đương.
3- Hạ Nghị Viện phải biểu quyết dự
thảo ngân sách trước ngày ba mươi tháng mười một (30-11) và chuyển bản văn đã
được chấp thuận đến văn phòng Thượng Nghị Viện chậm nhất là ngày một tháng mười
hai (1-12).
4- Thượng Nghị Viện phải biểu quyết
dự thảo ngân sách trước ngày ba mươi mốt tháng mười hai (31-12).
5- Trong thời hạn nói trên, nếu
Thượng Nghị Viện yêu cầu Hạ Nghị Viện phúc nghị một hay nhiều điều khoản trong
dự thảo ngân sách, thủ tục qui định tại điều 43 phải được áp dụng. Trường hợp
này Tổng Thống có quyền ký sắc luật cho thi hành từng phần ngân sách tương
đương với một phần mười hai (1/12) ngân sách thuộc tài khoá trước cho đến khi
Hạ Nghị Viện chung quyết xong dự thảo ngân sách.
ĐIỀU 47
1- Mỗi Viện họp những khóa thường lệ
và những khóa bất thường.
2- Hằng năm mỗi viện họp hai khóa
thường lệ. Một khóa họp bắt đầu ngày thứ Hai đầu tiên trong tháng Tư dương
lịch, một khóa họp bắt đầu ngày thứ hai đầu tiên trong tháng Mười dương lịch.
Mỗi khóa họp thường lệ không thể lâu quá chín mươi (90) ngày. Tuy nhiên Hạ Nghị
Viện có thể triển hạn khóa họp để chung quyết dự thảo ngân sách.
3- Mỗi viện có thể triệu tập các
khóa họp bất thường khi có sự yêu cầu của Tổng Thống hoặc một phần ba (1/3)
tổng số Dân Biểu hay Nghị Sĩ. Nếu khóa họp bất thường do Tổng Thống yêu cầu
triệu tập, nghị trình khóa họp do Tổng Thống ấn định.
ĐIỀU 48
1- Quốc Hội họp công khai trừ khi
quá bán (1/2) tổng số Dân Biểu hay Nghị Sĩ hiện diện yêu cầu họp kín.
2- Trong các phiên họp công khai,
biên bản tường thuật toàn vẹn cuộc thảo luận và các tài liệu trình bày tại Quốc
Hội sẽ được đăng trên Công Báo.
ĐIỀU 49
1- Mỗi viện bầu Chủ Tịch và các nhân
viên văn phòng.
2- Mỗi viện thành lập các Ủy Ban
thường trực và các Ủy Ban đặc biệt.
3- Mỗi viện trọn quyền ấn định nội
quy.
4- Văn phòng hai (2) viện ấn định
thủ tục liên lạc và sinh hoạt giữa hai (2) viện.
ĐIỀU 50
1- Chủ Tịch Thượng Nghị Viện triệu
tập và chủ tọa các phiên họp khoáng đại lưỡng viện.
2- Trường hợp Chủ Tịch Thượng Nghị Viện bị ngăn trở, Chủ Tịch Hạ Nghị Viện sẽ thay thế Chủ Tịch Thượng Nghị Viện trong nhiệm vụ này .
CHƯƠNG IV: Hành Pháp
ĐIỀU 51
Quyền Hành Pháp được Quốc Dân ủy
nhiệm cho Tổng Thống.
ĐIỀU 52
1- Tổng Thống và Phó Tổng Thống cùng
đứng chung một liên danh, được cử tri toàn quốc bầu lên theo lối phổ thông đầu
phiếu trực tiếp và kín.
2- Nhiệm kỳ của Tổng Thống và Phó
Tổng Thống là bốn (4) năm. Tổng Thống và Phó Tổng Thống có thể được tái cử một
lần.
3- Nhiệm kỳ của Tổng Thống và Phó
Tổng Thống chấm dứt đúng mười hai (12) giờ trưa ngày cuối cùng tháng thứ bốn
mươi tám (48) kể từ ngày nhậm chức và nhiệm kỳ của tân Tổng Thống và tân Phó
Tổng Thống bắt đầu từ lúc ấy.
4- Cuộc bầu cử tân Tổng Thống và tân
Phó Tổng Thống được tổ chức vào ngày chúa nhật bốn (4) tuần lễ trước khi nhiệm
kỳ của Tổng Thống tại chức chấm dứt.
ĐIỀU 53
Được quyền ứng cử Tổng Thống hoặc
Phó Tổng Thống những công dân hội đủ các điều kiện sau đây :
1- Có Việt tịch từ khi mới sanh ra
và liên tục cư ngụ trên lãnh thổ Việt Nam ít nhất mười (10) năm tính đến ngày
bầu cử.
Thời gian công cán và lưu vong chánh
trị tại ngoại quốc được kể như thời gian cư ngụ tại nước nhà.
2- Đủ ba mươi lăm (35) tuổi tính đến
ngày bầu cử.
3- Được hưởng các quyền công dân.
4- Ở trong tình trạng hợp lệ quân
dịch.
5- Hội đủ những điều kiện khác dự
liệu trong đạo luật bầu cử Tổng Thống và Phó Tổng Thống.
ĐIỀU 54
1- Tối cao Pháp viện lập danh sách
ứng cử viên, kiểm soát tánh cách hợp thức của cuộc bầu cử và tuyên bố kết quả.
2- Các ứng cử viên được hưởng đồng
đều phương tiện trong cuộc vận động tuyển cử.
3- Một đạo luật sẽ qui định thể thức
ứng cử và bầu cử Tổng Thống và Phó Tổng Thống.
ĐIỀU 55
Khi nhậm chức, Tổng Thống tuyên thệ
trước quốc dân với sự chứng kiến của Tối cao Pháp viện và Quốc Hội :
"Tôi long trọng tuyên thệ trước quốc dân sẽ bảo vệ Tổ Quốc, tôn trọng Hiến
Pháp, phục vụ quyền lợi quốc gia dân tộc và tận lực làm tròn nhiệm vụ Tổng
Thống Việt Nam Cộng Hòa".
ĐIỀU 56
1- Nhiệm kỳ của Tổng Thống và Phó
Tổng Thống có thể chấm dứt trước hạn kỳ trong những trường hợp :
a- Mệnh chung.
b- Từ chức.
c- Bị truất quyền.
d- Bị bệnh tật trầm trọng và kéo dài
không còn năng lực để làm tròn nhiệm vụ. Sự mất năng lực này phải được Quốc Hội
xác nhận với đa số ba phần tư (3/4) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ sau các cuộc
giám định và phản giám định y khoa.
2- Trong trường hợp nhiệm vụ của
Tổng Thống chấm dứt trên một (1) năm trước kỳ hạn, Phó Tổng Thống sẽ tạm thời
đảm nhiệm chức vụ Tổng Thống trong thời hạn ba (3) tháng để tổ chức cuộc bầu cử
tân Tổng Thống và tân Phó Tổng Thống cho nhiệm kỳ mới.
3- Trong trường hợp nhiệm vụ Tổng
Thống chấm dứt dưới một (1) năm trước kỳ hạn, Phó Tổng Thống sẽ đảm nhiệm chức
vụ Tổng Thống đến hết nhiệm kỳ, ngoại trừ trường hợp Tổng Thống bị truất quyền.
4- Nếu vì một lý do gì Phó Tổng
Thống không thể đảm nhiệm chức vụ Tổng Thống, Chủ Tịch Thượng Nghị Viện sẽ đảm
nhiệm chức vụ này trong thời hạn ba (3) tháng để tổ chức bầu cử tân Tổng Thống
và tân Phó Tổng Thống.
ĐIỀU 57
Tổng Thống ban hành các đạo luật
trong thời hạn qui định ở điều 44.
ĐIỀU 58
1- Tổng Thống bổ nhiệm Thủ Tướng;
theo đề nghị của Thủ Tướng, Tổng Thống bổ nhiệm các nhân viên Chánh Phủ.
2- Tổng Thống có quyền cải tổ toàn
bộ hay một phần Chánh Phủ, hoặc tự ý, hoặc sau khi có khuyến cáo của Quốc Hội.
ĐIỀU 59
1- Tổng Thống bổ nhiệm với sự chấp
thuận của Thượng Nghị Viện :
a- Các trưởng nhiệm sở ngoại giao.
b- Viện Trưởng các viện Đại Học.
2- Tổng Thống thay mặt Quốc Gia
trong việc giao thiệp với ngoại quốc, tiếp nhận ủy nhiệm thư của các đại diện
ngoại giao.
3- Tổng Thống ký kết và sau khi được
Quốc Hội phê chuẩn, ban hành các hiệp ước và hiệp định quốc tế.
ĐIỀU 60
Tổng Thống là Tổng Tư Lệnh tối cao
Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa
ĐIỀU 61
1- Tổng Thống ban các loại huy
chương.
2- Tổng Thống có quyền ân xá và ân
giảm hình phạt các phạm nhân.
ĐIỀU 62
1- Tổng Thống hoạch định chánh sách
quốc gia.
2- Tổng Thống chủ tọa Hội Đồng Tổng
Trưởng.
ĐIỀU 63
1- Tổng Thống tiếp xúc với Quốc Hội
bằng thông điệp. Vào mỗi khóa họp thường lệ và mỗi khi thấy cần, Tổng Thống
thông báo cho Quốc Hội biết tình hình quốc gia và chánh sách đối nội, đối ngoại
của Chánh Phủ.
2- Thủ Tướng và các nhân viên Chánh
Phủ có thể tham dự các phiên họp của Quốc Hội hoặc của các Ủy Ban để trình bày
và giải thích về các vấn đề liên quan đến chánh sách quốc gia và sự thi hành
chánh sách quốc gia.
ĐIỀU 64
1- Trong các trường hợp đặc biệt,
Tổng Thống có thể ký sắc luật tuyên bố tình trạng báo động, giới nghiêm hay
khẩn trương trên một phần hay toàn lãnh thổ.
2- Quốc Hội phải được triệu tập chậm
nhất mười hai (12) ngày kể từ ngày ban hành sắc luật để phê chuẩn, sửa đổi hoặc
bải bỏ.
3- Trong trường hợp Quốc Hội bải bỏ
hoặc sửa đổi sắc luật của Tổng Thống, các tình trạng đặc biệt đã được ban hành
sẽ chấm dứt hoặc thay đổi hiệu lực.
ĐIỀU 65
Trong tình trạng chiến tranh không
thể tổ chức bầu cử được, với sự chấp thuận của hai phần ba (2/3) tổng số Dân
Biểu và Nghị Sĩ, Tổng Thống có quyền lưu nhiệm một số các cơ quan dân cử và bổ
nhiệm một số tỉnh trưởng.
ĐIỀU 66
1- Phó Tổng Thống là Chủ tịch hội
đồng văn hóa giáo dục, hội đồng kinh tế xã hội và hội đồng các Sắc Tộc thiểu
số.
2- Phó Tổng Thống không thể kiêm
nhiệm một chức vụ nào khác trong Chánh phủ.
ĐIỀU 67
1- Thủ Tướng điều khiển Chánh Phủ và
các cơ cấu hành chánh quốc gia.
2- Thủ Tướng chịu trách nhiệm về sự
thi hành chánh sách quốc gia trước Tổng Thống.
ĐIỀU 68
1- Tổng Thống, Phó Tổng Thống và các
nhân viên Chánh Phủ không thể kiêm nhiệm một chức vụ nào thuộc lãnh vực tư, dù
có thù lao hay không.
2- Trong mọi trường hợp người hôn
phối của các vị này không được tham dự các cuộc đấu thầu hoặc kết ước với các
cơ quan công quyền.
ĐIỀU 69
1- Hội Đồng An Ninh Quốc Gia có nhiệm
vụ :
- Nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến an ninh quốc phòng.
- Đề nghị các biện pháp thích ứng để
duy trì an ninh quốc gia.
- Đề nghị tuyên bố tình trạng bắo
động, giới nghiêm, khẩn trương hoặc chiến tranh.
- Đề nghị tuyên chiến hay nghị hòa.
2- Tổng Thống là Chủ Tịch Hội Đồng
An Ninh Quốc Gia.
ĐIỀU 70
1- Nguyên tắc địa phương phân quyền
được công nhận cho các tập thể địa phương có tư cách pháp nhân như : xã,
tỉnh, thị xã và thủ đô.
2- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ
chức và điều hành nền hành chánh địa phương.
ĐIỀU 71
1- Các cơ quan quyết định và các vị
chỉ huy các cơ quan chấp hành các tập thể địa phương phân quyền sẽ do cử tri
bầu lên theo lối phổ thông đầu phiếu trực tiếp và kín.
2- Riêng ở cấp xã, xã trưởng có thể
do hội đồng xã bầu lên trong số các hội viên hội đồng xã.
ĐIỀU 72
Các vị chỉ huy các cơ quan chấp hành
của các tập thể địa phương phân quyền là :
- Xã trưởng ở cấp xã.
- Tỉnh trưởng ở cấp tỉnh.
- Thị trưởng ở cấp thị xã
- Đô trưởng ở thủ đô.
ĐIỀU 73
Các cơ quan quyết nghị của các tập thể
địa phương phân quyền là: Hội đồng Xã ở cấp Xã, Hội Đồng Tỉnh ở cấp Tỉnh; Hội
đồng Thị xã ở cấp Thị xã; Hội đồng Đô thành ở Thủ đô.
ĐIỀU 74
Chánh Phủ bổ nhiệm bên cạnh các Đô
Trưởng, Thị Trưởng, Xã Trưởng hai (2) viên chức có nhiệm vụ phụ tá về hành chánh
và an ninh cùng các nhân viên hành chánh khác.
ĐIỀU 75
Nhân viên các cơ quan quyết nghị và các vị chỉ huy các cơ quan chấp hành của các tập thể địa phương phân quyền có thể bị Tổng Thống giải nhiệm trong trường hợp vi phạm Hiến Pháp, luật pháp quốc gia hay chánh sách quốc gia.
CHƯƠNG V: Tư Pháp
ĐIỀU 76
1- Quyền Tư Pháp độc lập, được ủy
nhiệm cho Tối Cao Pháp Viện và được hành xử bởi các Thẩm Phán xử án.
2- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ
chức và điều hành ngành Tư Pháp.
ĐIỀU 77
Mọi Tòa Án phải do một đạo luật
thiết lập với một thành phần Thẩm Phán xử án và Thẩm Phán công tố chuyên nghiệp
và theo một thủ tục tôn trọng quyền biện hộ.
ĐIỀU 78
1- Thẩm Phán xử án và Thẩm Phán công
tố được phân nhiệm rõ rệt và có qui chế riêng biệt.
2- Thẩm Phán xử án quyết định theo
lương tâm và pháp luật dưới sự kiểm soát của Tối Cao Pháp Viện.
3- Thẩm Phán công tố theo dõi sự áp
dụng luật pháp để bảo vệ trật tự công cộng dưới sự kiểm soát của Bộ Tư Pháp.
ĐIỀU 79
Thẩm Phán xử án chỉ có thể bị giải
nhiệm trong trường hợp bị kết án, vi phạm kỷ luật hay bất lực về tinh thần hoặc
thể chất.
ĐIỀU 80
1- Tối Cao Pháp Viện gồm từ chín (9)
đến mười lăm (15) Thẩm Phán. Tối Cao Pháp Viện do Quốc Hội tuyển chọn và Tổng
Thống bổ nhiệm theo một danh sách ba mươi (30) người do Thẩm Phán Đoàn, Công Tố
Đoàn và Luật Sư Đoàn bầu lên.
2- Thẩm Phán Tối Cao Pháp Viện phải
là những Thẩm Phán hay Luật Sư đã hành nghề ít nhất mười (10) năm trong ngành
Tư Pháp.
3- Nhiệm kỳ của Thẩm Phán Tối Cao
Pháp Viện là sáu (6) năm.
4- Thành phần cử tri thuộc Thẩm Phán
Đoàn, Công Tố Đoàn và Luật Sư Đoàn phải đồng đều.
5- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ
chức và điều hành Tối Cao Pháp Viện.
ĐIỀU 81
1- Tối Cao Pháp Viện có thẩm quyền
giải thích Hiến Pháp, phán quyết về tánh cách hợp hiến hay bất hợp hiến của các
đạo luật, sắc luật; tánh cách hợp hiến và hợp pháp của các sắc lệnh, nghị định
và quyết định hành chánh.
2- Tối Cao Pháp Viện có thẩm quyền
phán quyết về việc giải tán một chánh đảng có chủ trương và hành động chống lại
chánh thể Cộng Hòa.
3- Trong trường hợp này, Tối Cao
Pháp Viện sẽ họp khoáng đại toàn viện, các đại diện Lập Pháp hoặc Hành Pháp có
thể tham dự để trình bày quan điểm.
4- Những quyết định của Tối Cao Pháp
Viện tuyên bố một đạo luật bất hợp hiến hoặc giải tán một chánh đảng phải hội
đủ đa số ba phần tư (3/4) tổng số Thẩm Phán Tối Cao Pháp Viện.
ĐIỀU 82
Tối Cao Pháp Viện có thẩm quyền phán
quyết về các vụ thượng tố các bản án chung thẩm.
ĐIỀU 83
Tối Cao Pháp Viện có ngân sách tự
trị và có quyền lập qui để quản trị ngành Tư Pháp.
ĐIỀU 84
1- Hội Đồng Thẩm Phán có nhiệm
vụ :
- Đề nghị bổ nhiệm, thăng thưởng,
thuyên chuyển và chế tài về kỷ luật các Thẩm Phán xử án.
- Cố vấn Tối Cao Pháp Viện về các
vấn đề liên quan đến ngành Tư Pháp.
3- Hội Đồng Thẩm Phán gồm các Thẩm
Phán xử án do các Thẩm Phán xử án bầu lên.
4- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Hội Đồng Thẩm Phán.
CHƯƠNG VI: Các Định Chế Đặc Biệt
Đặc Biệt Pháp Viện
ĐIỀU 85
Đặc Biệt Pháp Viện có thẩm quyền
truất quyền Tổng Thống, Phó Tổng Thống, Thủ Tướng, các Tổng Bộ Trưởng, các Thẩm
Phán Tối Cao Pháp Viện và các Giám Sát Viện trong trường hợp can tội phản quốc
và các trọng tội khác.
ĐIỀU 86
1- Đặc Biệt Pháp Viện do Chủ Tịch
Tối Cao Pháp Viện giữ chức Chánh Thẩm và gồm năm (5) Dân Biểu và năm (5) Nghị
Sĩ.
2- Khi Chủ Tịch Tối Cao Pháp Viện là
bị can, Chủ Tịch Thượng Nghị Viện giữ chức Chánh Thẩm.
ĐIỀU 87
1- Đề nghị khởi tố có viện dẫn lý do
phải được quá bán (1/2) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ ký tên. Quyết định khởi tố
phải được đa số hai phần ba (2/3) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ biểu quyết chấp
thuận.
Riêng đối với Tổng Thống và Phó Tổng
Thống đề nghị khởi tố có viện dẫn lý do phải được hai phần ba (2/3) tổng số Dân
Biểu và Nghị Sĩ ký tên Quyết định khởi tố phải được đa số ba phần tư (3/4) tổng
số Dân Biểu và Nghị Sĩ biểu quyết chấp thuận.
2- Đương sự phải đình chỉ nhiệm vụ
từ khi Quốc Hội biểu quyết truy tố đến khi Đặc Biệt Pháp Viện phán quyết.
3- Đặc Biệt Pháp Viện phán quyết
truất quyền theo đa số ba phần tư (3/4) tổng số nhân viên. Riêng đối với Tổng
Thống và Phó Tổng Thống phán quyết truất quyền theo đa số bốn phần năm (4/5)
tổng số nhân viên.
4- Đương sự được quyền biện hộ trong
mọi giai đoạn của thủ tục truy tố.
5- Sau khi bị truất quyền, đương sự
có thể bị truy tố trước các tòa án có thẩm quyền.
6- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức, điều hành và thủ tục trước Đặc Biệt Pháp Viện.
Giám Sát Viện
ĐIỀU 88
Giám Sát Viện có thẩm quyền :
1- Thanh tra, kiểm soát và điều tra
nhân viên các cơ quan công quyền và tư nhân đồng phạm hay tòng phạm về mọi hành
vi tham nhũng, đầu cơ, hối mại quyền thế hoặc phương hại đến quyền lợi quốc
gia.
2- Thẩm tra kế toán đối với các cơ
quan công quyền và hợp doanh.
3- Kiểm kê tài sản các nhân viên các
cơ quan công quyền kể cả Tổng Thống, Phó Tổng Thống, Thủ Tướng, Dân Biểu, Nghị
Sỉ, Chủ Tịch Tối Cao Pháp Viện.
4- Riêng đối với Chủ Tịch Giám Sát
Viện và các Giám Sát Viên, việc kiểm kê tài sản do Tối Cao Pháp Viện đảm trách.
ĐIỀU 89
1- Giám Sát Viện có quyền đề nghị
các biện pháp chế tài về kỷ luật đối với nhân viên phạm lỗi hoặc yêu cầu truy
tố đương sự ra trước tòa án có thẩm quyền.
2- Giám Sát Viện có quyền công bố
kết quả cuộc điều tra.
ĐIỀU 90
1- Giám Sát Viện gồm từ chín (9) đến
mười tám (18) Giám Sát viên, một phần ba (1/3) do Quốc Hội, một phần ba (1/3)
do Tổng Thống và một phần ba (1/3) do Tối Cao Pháp Viện chỉ định.
2- Giám Sát viên được hưởng những
quyền hạn và bảo đảm cần thiết để thi hành nhiệm vụ.
ĐIỀU 91
Giám Sát Viện có ngân sách tự trị và
có quyền lập qui để tổ chức nội bộ và quản trị ngành giám sát.
Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Giám Sát Viện.
Hội Đồng Quân Lực
ĐIỀU 92
1- Hội Đồng Quân Lực cố vấn Tổng
Thống về các vấn đề liên quan đến Quân Lực, đặc biệt là việc thăng thưởng,
thuyên chuyển và trừng phạt quân nhân các cấp.
2- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Hội Đồng Quân Lực.
Hội Đồng Văn Hóa Giáo
Dục
ĐIỀU 93
1- Hội Đồng Văn Hóa Giáo Dục có
nhiệm vụ cố vấn Chánh Phủ soạn thảo và thực thi chánh sách văn hóa giáo dục.
Một Lâm Viện Quốc Gia sẽ được thành
lập
2- Với sự chấp thuận của Quốc Hội,
Hội Đồng Văn Hóa Giáo Dục có thể cử đại diện thuyết trình trước Quốc Hội về các
vấn đề liên hệ.
3- Các dự luật liên quan đến văn hóa
giáo dục có thể được Hội Đồng tham gia ý kiến trước khi Quốc Hội thảo luận.
ĐIỀU 94
1- Hội Đồng Văn Hóa Giáo Dục
gồm :
- Một phần ba (1/3) hội viên do Tổng
Thống chỉ định.
- Hai phần ba (2/3) hội viên do các
tổ chức văn hóa giáo dục công và tư, các hiệp hội phụ huynh học sinh đề cử.
2- Nhiệm kỳ củ Hội Đồng Văn Hóa Giáo
Dục là bốn (4) năm.
3- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Hội Đồng Văn Hóa Giáo Dục.
Hội Đồng Kinh Tế Xã
Hội
ĐIỀU 95
1- Hội Đồng Kinh Tế Xã Hội có nhiệm
vụ cố vấn chánh phủ về những vấn đề kinh tế và xã hội.
2- Với sự chấp thuận của Quốc Hội,
Hội Đồng Kinh Tế Xã Hội có thể cử đại diện thuyết trình trước Quốc Hội về các
vấn đề liên hệ.
3- Các dự luật kinh tế và xã hội có
thể được Hội Đồng Kinh Tế Xã Hội tham gia ý kiến trước khi Quốc Hội thảo luận.
ĐIỀU 96
1- Hội Đồng Kinh Tế Xã Hội
gồm :
- Một phần ba (1/3) hội viên do Tổng
Thống chỉ định.
- Hai phần ba (2/3) hội viên do các tổ
chức công kỹ nghệ, thương mại, nghiệp đoàn, các hiệp hội có tánh cách kinh tế
và xã hội đề cử.
2- Nhiệm kỳ Hội Đồng Kinh Tế Xã Hội
là bốn (4) năm.
3- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Hội Đồng Kinh Tế Xã Hội.
Hội Đồng các Sắc Tộc
ĐIỀU 97
1- Hội Đồng các Sắc Tộc có nhiệm vụ
cố vấn chánh phủ về các vấn đề liên quan đến đồng bào thiểu số.
2- Với sự chấp thuận của Quốc Hội,
Hội Đồng các Sắc Tộc có thể cử đại diện thuyết trình trước Quốc Hội về các vấn
đề liên hệ.
3- Các dự luật liên quan đến đồng
bào thiểu số có thể được Hội Đồng các Sắc Tộc tham gia ý kiến trước khi đưa ra
Quốc Hội thảo luận.
ĐIỀU 98
1- Hội Đồng các Sắc Tộc gồm
có :
- Một phần ba (1/3) hội viên do Tổng
Thống chỉ định.
- Hai phần ba (2/3) hội viên do các
Sắc Tộc Thiểu Số đề cử.
2- Nhiệm kỳ Hội Đồng các Sắc Tộc là
bốn (4) năm.
3- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Hội Đồng các Sắc Tộc.
CHƯƠNG VII: Chính Đảng và Đối Lập
Bản
đồ hành chính cho biết địa giới các tỉnh của Việt Nam Cộng Hòa,
tháng
6 năm 1967
ĐIỀU 99
1- Quốc Gia công nhận chánh đảng giữ
vai trò thiết yếu trong chế độ dân chủ.
2- Chánh đảng được tự do thành lập
và hoạt động theo các thể thức và điều kiện luật định.
ĐIỀU 100
Quốc Gia khuyến khích việc tiến tới
chế độ lưỡng đảng.
ĐIỀU 101
Quốc Gia công nhận sự định chế hóa
đối lập chính trị.
ĐIỀU 102
Một đạo luật sẽ ấn định quy chế chánh đảng và đối lập chính trị.
CHƯƠNG VIII: Tu Chính Hiến Pháp
ĐIỀU 103
1- Tổng Thống, quá bán (1/2) tổng số
Dân Biểu hay quá bán (1/2) tổng số Nghị Sĩ có quyền đề nghị tu chính Hiến Pháp.
2- Đề nghị phải viện dẫn lý do và
được đệ nạp tại văn phòng Thượng Nghị Viện.
ĐIỀU 104
Một Ủy Ban lưỡng Viện sẽ được thành
lập để nghiên cứu về đề nghị tu chính Hiến Pháp và thuyết trình trong những
phiên họp khoáng đại lưỡng Viện.
ĐIỀU 105
Quyết định tu chính Hiến Pháp phải
hội đủ hai phần ba (2/3) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ.
ĐIỀU 106
Tổng Thống ban hành đạo luật tu
chính Hiến Pháp theo thủ tục quy định ở Điều 44.
ĐIỀU 107
Không thể huỷ bỏ hoặc tu chính điều một (1) và điều này của Hiến Pháp.
CHƯƠNG IX: Điều khoản Chuyển Tiếp
ĐIỀU 108
Hiến Pháp bắt đầu có hiệu lực kể từ
ngày ban hành và Ước Pháp tạm thời ngày mười chín tháng sáu năm một ngàn chín
trăm sáu mươi lăm (19.06.1965) đương nhiên hết hiệu lực.
ĐIỀU 109
Trong thời gian chuyển tiếp, Quốc
Hội dân cử ngày mười một tháng chín năm một ngàn chín trăm sáu mươi sáu
(11.09.1966) đại diện Quốc Dân trong phạm vi lập pháp
1- Soạn thảo và chung quyết:
- Các đạo luật bầu cử Tổng Thống và
Phó Tổng Thống, Thượng Nghị Viện và Hạ Nghị Viện.
- Cá đạo luật tổ chức Tối Cao Pháp
Viện và Giám Sát Viện.
- Các quy chế chánh đảng và báo chí.
2- Phê chuẩn các Hiệp Ước.
ĐIỀU 110
Kể từ khi Tổng Thống và Phó Tổng
Thống nhiệm kỳ một (1) nhậm chức, Quốc Hội dân cử ngày mười một tháng chín năm
một ngàn chín trăm sáu mươi sáu (11.09.1966) đảm nhiệm quyền Lập Pháp cho đến
khi Quốc Hội pháp nhiệm một (1) được triệu tập.
ĐIỀU 111
Trong thời gian chuyển tiếp, Ủy Ban
Lãnh Đạo Quốc Gia và Ủy Ban Hành Pháp Trung Ương lưu nhiệm cho đến khi Tổng
Thống và Phó Tổng Thống nhiệm kỳ một (1) nhậm chức.
ĐIỀU 112
Trong thời gian chuyển tiếp, các Tòa
Án hiện hành vẫn tiếp tục hành xử quyền Tư Pháp cho đến khi các định chế Tư
Pháp qui định trong Hiến Pháp này được thành lập.
ĐIỀU 113
Quốc Hội dân cử ngày mười một tháng
chín năm một chín trăm sáu mươi sáu (11.09.1966) sẽ lập danh sách ứng cử viên,
kiểm soát tánh cách hợp thức và tuyên bố kết quả cuộc bầu cử Tổng Thống và Phó
Tổng Thống nhiệm kỳ một (1).
ĐIỀU 114
Trong nhiệm kỳ đầu tiên, Tổng Thống
có thể bổ nhiệm các Tỉnh Trưởng.
ĐIỀU 115
Cuộc bầu cử Tổng Thống và Phó Tổng
Thống phải được tổ chức chậm nhất sáu (6) tháng kể từ ngày ban hành Hiến Pháp
này.
ĐIỀU 116
Cuộc bầu cử Quốc Hội Lập Pháp, việc
tổ chức Tối Cao Pháp Viện và Giám Sát Viện phải được thực hiện chậm nhất là
mười hai (12) tháng kể từ ngày Tổng Thống nhiệm kỳ một (1) nhậm chức.
ĐIỀU 117
Các cơ cấu khác do Hiến Pháp qui
định phải được thiết lập chậm nhất là hai (2) năm kể từ ngày Quốc Hội pháp
nhiệm một (1) được thành lập.
Bản Văn Hiến
Pháp này đã được Quốc Hội chung quyết trong phiên họp ngày 18 tháng ba năm 1967.
Sài gòn, ngày 18 tháng 3 năm 1967
Chủ
Tịch Quốc Hội Lập Hiến
PHAN
KHẮC SỬU
Chủ
Tịch Ủy Ban Thảo Hiến
ĐINH
THÀNH CHÂU
No comments:
Post a Comment