Không một người lính thuộc quân lực VNCH mà không một lần nghêu ngao bài hát " Trên bốn vùng chiến thuật", một sánh tác của nhạc sĩ Trúc Phương , được cô em gái hậu phương " Dạ Lan" truyền tải đến các anh quân nhân trên khắp nẻo đường đất nước qua làn sóng của đài phát thanh quân đội ngày xưa. Người lính già xa quê hương ghi lại tóm tắt, gởi đến các cháu hậu duệ VNCH làm tài liệu tham khảo khi cần thiết.
Bốn vùng chiến thuật là phần lãnh thổ trách nhiệm của QL. VNCH từ vĩ tuyến 17 tới mũi Cà Mau, bao gồm hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, là khu vực trách nhiệm của 11 Sư đoàn bộ binh VNCH, các lực lượng Tổng trừ bị, Hải Quân , Không Quân. Địa phương quân, Nghĩa Quân...
VÙNG 1 CHIẾN THUẬT - QUÂN ĐOÀN 1
Vùng 1 chiến thuật - Quân đoàn 1 thành lập ngày 1/6/1957, bao gồm các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Đà, Quảng Tín, Quảng Ngãi. Sở chỉ huy Vùng 1 chiến thuật đóng tại Đà Nẵng. Các khu chiến thuật trực thuộc vùng 1 là khu chiến thuật 11 {sở chỉ huy đóng tại Huế} gồm các tiểu khu Quảng Trị và Thừa Thiên; Khu chiến thuật 12 {sở chỉ huy đóng tại Tam Kỳ} gồm các tiểu khu Quảng Ngãi, Quảng Tín và biệt khu Quảng Nam - Đà Nẵng.
Các Tư lệnh Vùng I chiến thuật – Quân đoàn I từ 1957 đến 1975:
* Trung tướng Trần Văn Đôn: 15/10/1957 đến 07/12/1962
* Thiếu tướng Lê Văn Nghiêm: 07/12/1962 đến 21/8/1963
* Thiếu tướng Đỗ Cao Trí: 21/8/1963 đến 11/12/1963
* Trung tướng Nguyễn Khánh: 11/12/1963 đến 30/01/1964
* Thiếu tướng Tôn Thất Xứng: 30/01/1964 đến 14/11/1964
* Trung tướng Nguyễn Chánh Thi: 14/11/1964 đến 14/03/1966
* Thiếu tướng Nguyễn Văn Chuẩn: 14/03/1964 đến 09/04/1966
* Trung tướng Tôn Thất Đính: 09/04/1966 đến 15/05/1966
* Thiếu tướng Huỳnh Văn Cao: 15/05/1966 đến 20/05/1966
* Thiếu tướng Trần Thanh Phong: 20/05/1966 đến 30/05/1966
* Trung tướng Hoàng Xuân Lãm: 30/05/1966 đến 03/05/1972
* Trung tướng Ngô Quang Trưởng: 03/05/1972 đến 30/04/1975
CÁC SƯ ĐOÀN BB TRỰC THUỘC QUÂN ĐOÀN I:
Sư đoàn 1 Bộ binh: Bộ Tư lệnh đặt tại căn cứ Giạ Lê (Huế), phụ trách tỉnh Thừa Thiên
- Sư đoàn 2 Bộ binh: Bộ Tư lệnh đặt tại căn cứ Chu Lai (Quảng Tín), phụ trách các tỉnh Quảng Tín và Quảng Ngãi
- Sư đoàn 3 Bộ binh: Bộ Tư lệnh đặt tại căn cứ Ái Tử, Quảng Trị, phụ trách tỉnh Quảng Trị. Sau trận tan hàng mùa hè năm 1972 rút về đặt Bộ tư lệnh tại căn cứ Hòa Khánh (Đà Nẵng), phụ trách tỉnh Quảng Nam và Đặc khu Đà Nẵng.
Tiểu khu, Đặc khu trực thuộc:
- Tiểu khu Quảng Trị: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Quảng Trị. Gồm các Chi khu (Quận): Cam Lộ, Đông Hà, Gio Linh, Hải Lăng, Hướng Hóa, Mai Lĩnh, Triệu Phong và Yếu khu Thị xã Quảng Trị.
- Tiểu khu Thừa Thiên: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Huế. Gồm các Chi khu (Quận): Hương Điền, Hương Thủy, Hương Trà, Nam Hòa, Phong Điền, Phú Lộc, Phú Thứ, Phú Vang, Quảng Điền và Yếu khu Thị xã Huế (Gồm các quận Thành Nội, Tả Ngạn và Hữu Ngạn).
- Tiểu khu Quảng Nam: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Hội An. Gồm các Chi khu (Quận): Duy Xuyên, Đại Lộc, Điện Bàn, Đức Dục, Hiếu Đức, Hiếu Nhơn, Hòa Vang, Quế Sơn, Thường Đức và Yếu khu Thị xã Hội An.
- Tiểu khu Quảng Tín: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Tam Kỳ. Gồm các Chi khu (Quận): Hậu Đức, Hiệp Đức, Lý Tín, Thăng Bình, Tiên Phước, và Yếu khu Thị xã Tam Kỳ.
- Tiểu khu Quảng Ngãi: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Quảng Ngãi. Gồm các Chi khu (Quận): Ba Tơ, Bình Sơn, Đức Phổ, Minh Long, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Sơn Hà, Sơn Tịnh, Trà Bồng, Tư Nghĩa và Yếu khu Thị xã Quảng Ngãi.
- Đặc khu Đà Nẵng: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Đà Nẵng. Phụ trách Yếu khu Thị xã Đà Nẵng (Gồm các quận 1, 2 và 3)
VÙNG II CHIẾN THUẬT - QUÂN ĐOÀN II
Vùng 2 chiến thuật - Quân đoàn 2 thành lập ngày 01/10/1957, hoạt động tác chiến ở toàn bộ vùng cao nguyên miền Trung và vùng duyên hải Nam Trung Bộ, bao gồm các tỉnh Kontum, Pleiku, Phú Bổn, Bình Định, Phú Yên, Darlac, Khánh Hoà, Quảng Đức, Tuyên Đức, Ninh Thuận, Lâm Đồng và Bình Thuận. Trong vùng 2 chiến thuật có vùng chiến thuật đặc biệt bán tự trị, gọi là Biệt khu 24 đóng tại thị xã Kontum do trung đoàn độc lập 24 đảm nhiệm, bao gồm toàn bộ khu biên giới giáp Lào {thành lập 07/1966 và giải thể 04/1970}. Sở chỉ huy Vùng 2 chiến thuật đóng tại Pleiku bao gồm khu chiến thuật 22 {sở chỉ huy ở Quy Nhơn} có các tiểu khu Bình Định, Phú Yên, Phú Bổn ; Khu chiến thuật 23 {sở chỉ huy đóng tại Ban Mê Thuột} gồm các tiểu khu Daklak, Tuyên Đức, Quảng Đức, Khánh Hoà, Lâm Đồng, Bình Thuận và Ninh Thuận.
Các Tư lệnh Vùng 2 chiến thuật – Quân đoàn 2 từ 1957 đến 1975:
* Thiếu tướng Trần Ngọc Tám: 01/10/1957 đến 13/08/1958
* Thiếu tướng Tôn Thất Đính: 13/08/1958 đến 20/12/1962
* Trung tướng Nguyễn Khánh: 20/12/1962 đến 12/12/1963
* Trung tướng Đỗ Cao Trí: 12/12/1963 đến 15/09/1964
* Thiếu tướng Nguyễn Hữu Có: 15/09/1964 đến 25/06/1965
* Trung tướng Vĩnh Lộc: 25/06/1965 đến 28/01/1968
* Trung tướng Lữ Lan: 28/01/1968 đến 28/08/1970
* Trung tướng Ngô Dzu: 28/8/1970-5/1972
*Trung Tướng Nguyễn Văn Toàn, 5/1972-11/1974
* Thiếu tướng Phạm Văn Phú: 11/1974 đến 01/04/1975
CÁC SƯ ĐOÀN BB TRỰC THUỘC QUÂN ĐOÀN II
-Sư đoàn 22 bộ binh: Bộ Tư lệnh đặt tại thị xã Kontum, phụ trách các tỉnh Kontum, Pleiku, Phú Bổn, Bình Định và Phú Yên
-Sư đoàn 23 Bộ binh: Bộ Tư lệnh đặt tại Thị xã Ban Mê Thuột, Darlac, phụ trách các tỉnh Darlac, Quảng Đức, Tuyên Đức, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận và Đặc khu Cam Ranh.
Tiểu khu, Đặc khu trực thuộc:
Tiểu khu Kontum: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Kontum. Gồm các Chi khu (Quận): Chương Nghĩa, Daksut, Dakto và Yếu khu Thị xã Kontum
-Tiểu khu Pleiku: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Pleiku. Gồm các Chi khu (Quận): Lệ Trung, Phú Nhơn, Thanh An, Thuận Đức và Yếu khu Thị xã Pleiku
-Tiểu khu Phú Bổn: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Hậu Bổn (Cheoreo). Gồm các Chi khu (Quận): Phú Thiện, Phú Túc, Thuần Mẫn và Yếu khu Thị xã Hậu Bổn
-Tiểu khu Darlac: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Ban Mê Thuột. Gồm các Chi khu (Quận): Ban Mê Thuột, Buôn Hô, Lạc Thiện, Phước An và Yếu khu Thị xã Ban Mê Thuột
-Tiểu khu Quảng Đức: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Gia Nghĩa. Gồm các Chi khu (Quận): Đức Lập, Đức Xuyên, Khiêm Đức, Kiến Đức và Yếu khu Thị xã Gia Nghĩa
-Tiểu khu Tuyên Đức: Bộ chỉ huy đặt tại Thị trấn Đức Trọng. Gồm các Chi khu (Quận): Đơn Dương, Đức Trọng, Lạc Dương và Yếu khu Thị xã Đà Lạt (Gồm 1 quận)
-Tiểu khu Lâm Đồng: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Bảo Lộc (Blao). Gồm các Chi khu (Quận): Bảo Lộc, Di Linh và Yếu khu Thị xã Bảo Lộc
-Tiểu khu Bình Định: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Quy Nhơn. Gồm các Chi khu (Quận): An Khê, An Lão, An Nhơn, Bình Khê, Hoài Ân, Hoài Nhơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Tuy Phước, Vân Canh, Vĩnh Thạnh và Yếu khu Thị xã Quy Nhơn (Gồm 2 quận: Nhơn Bình và Nhơn Định)
-Tiểu khu Phú Yên: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Tuy Hòa. Gồm các Chi khu (Quận): Đồng Xuân, Hiếu Xương, Phú Đức, Sông Cầu, Sơn Hoà, Tuy An, Tuy Hoà và Yếu khu Thị xã Tuy Hòa
-Tiểu khu Khánh Hòa: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Nha Trang. Gồm các Chi khu (Quận): Cam Lâm, Diên Khánh, Khánh Dương, Ninh Hòa, Vạn Ninh, Vĩnh Xương và Yếu khu Thị xã Nha Trang (Gồm 2 quận: 1 và 2)
-Tiểu khu Ninh Thuận: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Phan Rang. Gồm các Chi khu (Quận): An Phước, Bửu Sơn, Du Long, Sông Pha, Thanh Hải và Yếu khu Thị xã Phan Rang
-Tiểu khu Bình Thuận: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Phan Thiết. Gồm các Chi khu (Quận): Hải Long, Hải Ninh, Hàm Thuận, Hòa Đa, Phan Lý Chàm, Thiện Giáo, Tuy Phong và Yếu khu Thị xã Phan Thiết
-Đặc khu Cam Ranh: Bộ chỉ huy đặt tại Thị trấn Ba Ngòi (Cam Ranh). Phụ trách Yếu khu Thị xã Cam Ranh (Gồm 2 quận: Bắc và Nam)
VÙNG III CHIẾN THUẬT - QUÂN ĐOÀN III
Vùng 3 chiến thuật - Quân đoàn 3 thành lập ngày 01/03/1959, chính thức hoạt động vào ngày 20/05/1960 bao gồm các tỉnh Phước Long, Bình Dương, Biên Hoà, Bình Long, Long Khánh, Phước Tuy, Tây Ninh, Hậu Nghĩa, Long An. Sài Gòn Và Gia Định thành lập chi khu quân sự riêng. Vùng 3 chiến thuật có Khu chiến thuật 31 {sở chỉ huy đóng tại Tây Ninh} gồm các tiểu khu Tây Ninh, Hậu Nghĩa, Long An; Khu chiến thuật 32 {sở chỉ huy tại Bình Dương} gồm các tiểu khu Bình Long, Phước Long, Bình Dương; Khu chiến thuật 33 {sở chỉ huy tại Biên Hoà} gồm các tiểu khu Long Khánh, Bình Tuy, Phước Tuy, Biên Hoà, Biệt khu Thủ Đô {SG-GĐ}
Các Tư lệnh vùng 3 chiến thuật – Quân đoàn 3 từ 1959 đến 1975:
* Trung tướng Thái Quang Hoàng: 01/03 đến 11/10/1959
* Trung tướng Nguyễn Ngọc Lễ: 11/10/1959 đến 05/05/1960
* Thiếu tướng Lê Văn Nghiêm: 05/05/1960 đến 07/12/1962
* Thiếu tướng Tôn Thất Đính: 07/12/1962 đến 05/01/1964
* Trung tướng Trần Thiện Khiêm: 05/01/1964 đến 04/04/1964
* Trung tướng Trần Ngọc Tâm: 04/04 đến 12/10/1964
* Thiếu tướng Cao Văn Viên: 12/10/1964 đến 11/10/1965
* Thiếu tướng Nguyễn Bảo Trị: 11/10/1965 đến 09/06/1966
* Thiếu tướng Lê Nguyên Khang: 09/06/1966 đến 05/08/1968
* Trung tướng Đỗ Cao Trí: 05/08/1968 đến 23/02/1971
* Trung tướng Nguyễn Văn Minh: 23/02/1971 đến 30/10/1974
* Trung tướng Dư Quốc Đống: 30/10/1974 đến 02/1975
* Trung tướng Nguyễn Văn Toàn: 02/1975 đến 24/04/1975
CÁC SƯ ĐOÀN BB TRỰC THUỘC QUÂN ĐOÀN III
-Sư đoàn 5 Bộ binh: Bộ Tư lệnh đặt tại căn cứ Lai Khê, Bến Cát, phụ trách các tỉnh Bình Dương, Bình Long và Phước Long
-Sư đoàn 18 Bộ binh: Bộ Tư lệnh đặt tại Thị xã Xuân Lộc, Long Khánh, phụ trách các tỉnh Biên Hòa, Bình Tuy, Gia Định, Long Khánh, Phước Tuy và Đặc khu Vũng Tàu
-Sư đoàn 25 Bộ binh: Bộ Tư lệnh đặt tại căn cứ Đồng Dù, Củ Chi, phụ trách các tỉnh Hậu Nghĩa, Long An và Tây Ninh
Tiểu khu, Đặc khu trực thuộc:
Tiểu khu Biên Hòa: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Biên Hòa. Gồm các Chi khu (Quận): Công Thanh, Dĩ An, Đức Tu, Long Thành, Nhơn Trạch, Tân Uyên và Yếu khu Thị xã Biên Hòa
-Tiểu khu Bình Dương: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Phú Cường. Gồm các Chi khu (Quận): Bến Cát, Châu Thành, Lái Thiêu, Phú Hòa, Phú Giáo, Trị Tâm và Yếu khu Thị xã Phú Cường
-Tiểu khu Bình Long: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã An Lộc. Gồm các Chi khu (Quận): An Lộc, Chơn Thành, Lộc Ninh và Yếu khu Thị xã An Lộc
-Tiểu khu Bình Tuy: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Hàm Tân. Gồm các Chi khu (Quận): Hàm Tân, Hoài Đức, Tánh Linh và Yếu khu Thị xã Hàm Tân
-Tiểu khu Gia Định: Bộ chỉ huy đặt ở một vị trí thuộc xã Bình Hòa thuộc Quận Gò Vấp (vị trí này nay là trung tâm quận Bình Thạnh). Gồm các Chi khu (Quận): Bình Chánh, Cần Giờ, Gò Vấp, Hốc Môn, Nhà Bè, Quảng Xuyên, Tân Bình, Thủ Đức và Yếu khu Thị xã Gia Định
-Tiểu khu Hậu Nghĩa: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Khiêm Cường. Gồm các Chi khu (Quận): Củ Chi, Đức Hòa, Đức Huệ, Trảng Bàng và Yếu khu Thị xã Khiêm Cường
-Tiểu khu Long An: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Tân An. Gồm các Chi khu (Quận): Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Châu Thành, Rạch Kiến, Tân Trụ, Thủ Thừa và Yếu khu Thị xã Tân An
-Tiểu khu Long Khánh: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Xuân Lộc. Gồm các Chi khu (Quận): Định Quán, kiệm Tân, Xuân Lộc và Yếu khu Thị xã Xuân Lộc
-Tiểu khu Phước Long: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Phước Bình. Gồm các Chi khu (Quận): Bố Đức, Đôn Luân, Đức Phong, Phước Bình và Yếu khu Thị xã Phước Bình
-Tiểu khu Phước Tuy: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Phước Lễ. Gồm các Chi khu (Quận): Đất Đỏ, Đức Thạnh, Long Điền, Long Lễ, Xuyên Mộc và Yếu khu Thị xã Phước Lễ
-Tiểu khu Tây Ninh: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Tây Ninh. Gồm các Chi khu (Quận): Hiếu Thiện, Khiêm Hạnh, Phú Khương, Phú Ninh và Yếu khu Thị xã Tây Ninh
-Đặc khu Vũng Tàu: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Vũng Tàu. Phụ trách Yếu khu Thị xã Vũng Tàu (Gồm 1 quận)
VÙNG 4 CHIẾN THUẬT - QUÂN ĐOÀN 4
Vùng 4 chiến thuật - Quân đoàn 4 thành lập ngày 01/01/1963, hoạt động tác chiến trên toàn bộ vùng đồng bằng sông Cửu Long, chiếm gần 1/2 dân cư và đất canh tác Miền Nam Việt Nam, gồm các tỉnh Gò Công, Kiến Tường, Định Tường, Kiến Hoà, Kiến Phong, Sa Đéc, Vĩnh Long, Vĩnh Bình, Châu Đốc, An Giang, Phong Dinh, Ba Xuyên, Kiên Giang, Chương Thiện, Bạc Liêu và An Xuyên. Vùng chiến thuật đặc biệt bán tự trị 44 nằm trong vùng 4 chiến thuật có nhiệm vụ bảo vệ an ninh cho khu vực phía Tây Bắc đồng bằng sông Cửu Long, dọc biên giới Việt Nam - Campuchia, hoạt đông đến năm 1973 thì giải thể. Vùng 4 chiến thuật có khu chiến thuật 41 {sở chỉ huy ở Mỹ Tho} gồm các tiểu khu Châu Đốc, An Giang, Sa Đéc, Vĩnh Long, Vĩnh Bình; Khu chiến thuật 42 {sở chỉ huy ở Cần Thơ} gồm các tiểu khu Kiến Giang, Phong Dinh, Chương Thiện, Ba Xuyên, Bạc Liêu, An Xuyên; Khu chiến thuật Tiền Giang {sở chỉ huy ở Định Tường} ggồm các tiểu khu Định Tường, Kiến Tường, Kiến Hoà Gò Công.
Các Tư lệnh vùng 4 chiến thuật – Quân đoàn 4 từ 1963 đến 1975:
* Thiếu tướng Huỳnh Văn Cao: 01/01/1963 đến 04/11/1963
* Thiếu tướng Nguyễn Hữu Có: 04/11/1963 đến 04/03/1964
* Trung tướng Dương Văn Đức: 04/03/1964 đến 15/09/1964
* Thiếu tướng Nguyễn Văn Thiệu: 15/09/1964 đến 20/01/1965
* Trung tướng Đặng Văn Quang: 20/01/1965 đến 23/11/1966
* Thiếu tướng Nguyễn Văn Mạnh: 23/11/1966 đến 29/02/1968
* Trung tướng Nguyễn Đức Thắng: 29/02/1968 đến 01/07/1968
* Trung tướng Nguyễn Viết Thanh: 01/07/1968 đến 01/05/1970
* Thiếu tướng Ngô Dzu: 01/05/1970 đến 21/08/1970
* Trung tướng Ngô Quang Trưởng: 21/08/1970 đến 04/05/1972
* Thiếu tướng Nguyễn Vĩnh Nghi: 04/05/1972 đến 30/10/1974
* Thiếu tướng Nguyễn Khoa Nam: 30/10/1974 đến 30/04/1975
CÁC SƯ ĐOÀN BB TRỰC THUỘC QUÂN ĐOÀN IV
-Sư đoàn 7 Bộ binh: Bộ Tư lệnh đặt tại căn cứ Đồng Tâm Mỹ Tho, phụ trách các tỉnh Định Tường, Gò Công, Kiến Hòa, Kiến Tường và Sa Đéc
-Sư đoàn 9 Bộ binh: Bộ Tư lệnh đặt tại Vĩnh Long, phụ trách các tỉnh An Giang, Châu Đốc, Kiến Phong, Vĩnh Bình và Vĩnh Long
-Sư đoàn 21 Bộ binh: Bộ Tư lệnh đặt tại Chương Thiện, phụ trách các tỉnh An Xuyên, Ba Xuyên, Bạc Liêu, Chương Thiện, Kiên Giang và Phong Dinh
Tiểu khu, Đặc khu trực thuộc:
-Tiểu khu An Giang: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Long Xuyên. Gồm các Chi khu (Quận): Châu Thành, Chợ Mới, Huệ Đức, Thốt Nốt và Yếu khu Thị xã Long Xuyên
-Tiểu khu An Xuyên: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Quản Long. Gồm các Chi khu (Quận): Đầm Dơi, Hải Yến, Năm Căn, Sông Đốc, Thới Bình và Yếu khu Thị xã Quản Long
-Tiểu khu Ba Xuyên: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Khánh Hưng. Gồm các Chi khu (Quận): Hòa Trị, Kế Sách, Lịch Hội, Long Phú, Mỹ Xuyên, Ngã Năm, Thạnh Trị, Thuận Hòa và Yếu khu Thị xã Khánh Hưng
-Tiểu khu Bạc Liêu: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Bạc Liêu. Gồm các Chi khu (Quận): Giá Rai, Phước Long, Vĩnh Châu, Vĩnh Hội và Yếu khu Thị xã Bạc Liêu
-Tiểu khu Châu Đốc: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Châu Đốc. Gồm các Chi khu (Quận): An Phú, Châu Phú, Tân Châu, Tịnh Biên, Tri Tôn và Yếu khu Thị xã Châu Đốc
-Tiểu khu Chương Thiện: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Vị Thanh. Gồm các Chi khu (Quận): Đức Long, Hưng Long, Kiên Long, Kiên Lương, Kiến Thiện, Long Mỹ và Yếu khu Thị xã Vị Thanh
-Tiểu khu Định Tường: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Mỹ Tho. Gồm các Chi khu (Quận): Bến Tranh, Cai Lậy, Cái Bè, Châu Thành, Chợ Gạo, Giáo Đức, Hậu Mỹ, Sầm Giang và Yếu khu Thị xã Mỹ Tho (Gồm 1 Quận)
-Tiểu khu Gò Công: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Gò Công. Gồm các Chi khu (Quận): Hòa Bình, Hòa Đồng, Hòa Lạc, Hòa Tân và Yếu khu Thị xã Gò Công
-Tiểu khu Kiên Giang: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Rạch Giá. Gồm các Chi khu (Quận): Hà Tiên, Hiếu Lê, Kiên An, Kiên Bình, Kiên Lương, Kiên Tân, Kiên Thành và Yếu khu Thị xã Rạch Giá (Gồm 1 Quận)
-Tiểu khu Kiến Hòa: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Trúc Giang. Gồm các Chi khu (Quận): Ba Tri, Bình Đại, Đôn Nhơn, Hàm Luông, Hương Mỹ, Giồng Trôm, Mỏ Cày, Thạnh Phú và Yếu khu Thị xã Trúc Giang
-Tiểu khu Kiến Phong: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Cao Lãnh. Gồm các Chi khu (Quận): Cao Lãnh, Đồng Tiến, Hồng Ngự, Kiến Văn, Mỹ An, Thanh Bình và Yếu khu Thị xã Cao Lãnh
-Tiểu khu Kiến Tường: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Mộc Hóa. Gồm các Chi khu (Quận): Châu Thành, Kiên Bình, Tuyên Bình, Tuyên Nhơn và Yếu khu Thị xã Mộc Hóa
-Tiểu khu Phong Dinh: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Cần Thơ. Gồm các Chi khu (Quận): Châu Thành, Phong Điền, Phong Phú, Phong Thuận, Phụng Hiệp, Thuận Nhơn, Thuận Trung và Yếu khu Thị xã Cần Thơ (Gồm 1 Quận)
-Tiểu khu Sa Đéc: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Sa Đéc. Gồm các Chi khu (Quận): Đức Thành, Đức Thịnh, Đức Tôn, Lấp Vò và Yếu khu Thị xã Sa Đéc
-Tiểu khu Vĩnh Bình: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Phú Vinh. Gồm các Chi khu (Quận): Càng Long, Cầu Kè, Cầu Ngang, Châu Thành, Long Toàn, Tiểu Cần, Trà Cú, Trà Ôn, Vũng Liêm và Yếu khu Thị xã Phú Vinh
-Tiểu khu Vĩnh Long: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã Vĩnh Long. Gồm các Chi khu (Quận): Bình Minh, Châu Thành, Chợ Lách, Minh Đức, Tam Bình và Yếu khu Thị xã Vĩnh Long
-Đặc khu Phú Quốc: Bộ chỉ huy đặt tại đảo An Thới.
***
Mượn bài hát " Trên bốn vùng chiến thuật" sáng tác của nhạc sĩ Trúc Phương để thay lời kết.
Xin cảm ơn quý vị đã ghi lại những tài liệu quý báu nầy
ReplyDeleteQuân sử mà viết sai nhiều quá
ReplyDeleteNên phân biệt tỉnh và Thị xã, ngày xưa chỉ có vài thị xã, còn lại là tỉnh, nếu không rỏ thì nên viết là tỉnh lỵ, Phân chia các khu chiến thuật thuộc vùng chiến thuật có nhiều sai sót , lọng cọng ví dụ ở Quân Khu IV, số hiệu của các Quân Khu phải viết số La Mã không viết số thường, tên địa danh ghi sai ví dụ Vĩnh Lợi ghi là Vĩnh hội (Bạc Liêu)
ReplyDelete